Bảng phân loại robson là gì? Các công bố khoa học về Bảng phân loại robson

Bảng phân loại Robson là một công cụ y tế quan trọng, được sử dụng để phân loại và phân tích các ca sinh mổ, giúp cải thiện chất lượng chăm sóc sản phụ. Được phát triển năm 2001 bởi Tiến sĩ Michael Robson, công cụ này chia phụ nữ mang thai thành 10 nhóm dựa trên các yếu tố như tuổi thai, tình trạng thai nghén, và lịch sử sinh nở. Robson cho phép so sánh tỷ lệ sinh mổ giữa các khu vực và hỗ trợ các chuyên gia y tế nhận diện nhóm cần can thiệp. Dù có nhược điểm như không xem xét đủ các yếu tố bệnh lý, nó vẫn là công cụ hiệu quả trong sản khoa.

Bảng Phân Loại Robson: Giới Thiệu và Ứng Dụng

Bảng phân loại Robson, còn được gọi là "Phân loại nhóm 10 của Robson", là một công cụ được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực y tế, đặc biệt là sản phụ khoa, để phân loại và phân tích các ca sinh mổ (mổ lấy thai). Công cụ này giúp các nhà quản lý và chuyên gia y tế đánh giá, giám sát và cải thiện chất lượng chăm sóc trong quá trình sinh nở.

Lịch Sử Hình Thành

Bảng phân loại Robson được phát triển bởi Tiến sĩ Michael Robson, một chuyên gia về sản phụ khoa tại Ireland, vào năm 2001. Mục tiêu ban đầu của bảng này là đưa ra một hệ thống tiêu chuẩn hóa để phân tích và so sánh tỷ lệ sinh mổ giữa các bệnh viện và khu vực khác nhau.

Cấu Trúc của Bảng Phân Loại

Bảng phân loại Robson chia các phụ nữ mang thai thành 10 nhóm độc nhất dựa trên các đặc điểm như:

  • Tuổi thai
  • Tình trạng thai nghén (Thai đơn hay đa thai)
  • Vị trí đầu thai nhi (Ngôi đầu hay không phải ngôi đầu)
  • Lịch sử sinh nở của mẹ (Sinh mổ trước đây hay không)
  • Khởi phát chuyển dạ (Tự nhiên hay can thiệp)

Sự phân loại này giúp xác định các nhóm phụ nữ có nguy cơ cao hơn cần được can thiệp sinh mổ, từ đó cải thiện kết quả chăm sóc y tế.

Ứng Dụng Trong Y Tế

Bảng phân loại Robson đã trở nên phổ biến toàn cầu và được nhiều tổ chức y tế, bao gồm Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khuyến nghị áp dụng. Các ứng dụng chính của bảng phân loại này bao gồm:

  • So sánh tỷ lệ sinh mổ giữa các viện hoặc quốc gia.
  • Giúp các nhà quản lý y tế nhận diện các nhóm cần can thiệp để giảm thiểu nguy cơ.
  • Cải thiện chất lượng chăm sóc sản phụ.
  • Đào tạo và nghiên cứu trong lĩnh vực sản khoa.

Ưu Điểm và Hạn Chế

Bảng phân loại Robson có nhiều ưu điểm, trong đó có tính tiêu chuẩn hóa cao, dễ dàng áp dụng và khả năng so sánh dữ liệu giữa các khu vực khác nhau. Tuy nhiên, nó cũng có một số hạn chế như không tính đến các yếu tố về bệnh lý cụ thể của mẹ và thai nhi hay điều kiện chăm sóc y tế khác nhau giữa các nơi.

Kết Luận

Bảng phân loại Robson là một công cụ hữu ích và hiệu quả trong việc phân tích và theo dõi tỷ lệ sinh mổ. Mặc dù có một số hạn chế, nhưng với sự cải tiến và điều chỉnh phù hợp, bảng này vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc sản phụ và an toàn của mẹ và bé.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bảng phân loại robson":

TỶ LỆ MỔ LẤY THAI LẦN ĐẦU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NHÓM THAI KỲ ĐỦ THÁNG, ĐƠN THAI, NGÔI ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VÙNG TÂY NGUYÊN TỪ 01/2021 – 4/2021
Mổ lấy thai (MLT) hiện đang là một vấn đề sức khỏe toàn cầu. Không chỉ riêng Việt Nam mà ở các quốc gia khác trên thế giới, tỷ lệ MLT đang ngày càng tăng đã làm gia tăng nguy cơ và biến chứng cho cả mẹ và thai nhi. Nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu: Xác định tỷ lệ mổ lấy thai lần đầu và một số yếu tố liên quan của nhóm thai kỳ đủ tháng, đơn thai, ngôi đầu tại Bệnh viện đa khoa (BVĐK) Vùng Tây Nguyên từ 1/2021 – 4/2021. Đây là nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên 367 sản phụ nhập viện tại khoa Sản - Bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên trong thời gian từ tháng 1/2021 đến tháng 4/2021. Số liệu được thu thập thông qua việc tra cứu hồ sơ bệnh án và điền vào bảng thu thập số liệu. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ MLT chung của 4 nhóm đầu tiên theo phân loại Robson tại BVĐK Vùng Tây Nguyên là 36,48%. Tỷ lệ MLT cụ thể của từng nhóm lần lượt là: nhóm 1: 39,67%, nhóm 2: 71,43%, nhóm 3: 24,49%, nhóm 4: 63,64%. Có 2 yếu tố liên quan đến tỷ lệ MLT này là thiểu ối (OR = 2,2) và tình trạng chưa chuyển dạ khi nhập viện (OR = 5,05).
#mổ lấy thai #bảng phân loại Robson #bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên #thiểu ối #chuyển dạ
TÌNH HÌNH MỔ LẤY THAI THEO PHÂN LOẠI ROBSON TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN CHƯƠNG MỸ
Mục tiêu: Mô tả thực trạng mổ lấy thai (MLT) của từng nhóm theo phân loại mổ lấy thai của Robson. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm tất cả các sản phụ vào sinh tại khoa Phụ sản Bệnh viện Đa khoa huyện Chương Mỹ được chỉ định mổ lấy thai, trong khoảng thời gian nghiên cứu kể từ 01/2020 - 12/2021. Mô tả cắt ngang hồi cứu. Kết quả: Tỷ lệ mổ lấy thai là 21,16%, trong đó nhóm 1, 2, 3 và 5 có kích thước lớn nhất, chiếm đa số các trường hợp sản phụ vào sinh. Đóng góp tỷ lệ mổ lấy thai cao nhất là nhóm 5, 3,1 với tỷ lệ lần lượt 8,74%, 4,9% và 4,26%. Nhóm ngôi bất thường, đa thai 6, 7, 8, 9 có tỷ lệ MLT trong từng nhóm rất cao >82%, tuy nhiên kích cỡ nhóm 6, 7, 8, 9 đóng góp vào tỷ lệ mổ lấy thai chung 1,35%. Các nhóm 4,10 có tỷ lệ MLT trong từng nhóm tương đối thấp và kích cỡ mỗi nhóm trong dân số nhỏ, nên đóng góp vào tỷ lệ MLT chung dưới 1%. Kết luận: Tỷ lệ mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa huyện Chương Mỹ là 21,16%. Nhóm 1, 2, 3 và nhóm 5 là những nhóm đóng góp chủ yếu vào tỉ lệ MLT chung.
#Bảng phân loại Robson #mổ lấy thai.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA MỔ LẤY THAI NHÓM III THEO PHÂN LOẠI CỦA ROBSON TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 43 - Trang 13-20 - 2021
Đặt vấn đề: Tỷ lệ mổ lấy thai ngày càng tăng ở các nước trên thế giới, cả ở Việt Nam và đang trở thành vấn đề cấp thiết trên toàn cầu. Việc giảm tỷ lệ mổ lấy thai cho gần với tỷ lệ do Tổ chức Y tế Thế giới đề nghị đang là vấn đề cấp thiết của các trung tâm sản khoa. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng;  xác định tỷ lệ các nguyên nhân mổ lấy thai và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mổ lấy thai nhóm III theo phân loại Robson tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên  120 sản phụ thuộc nhóm III sinh tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 5/2020 đến tháng 5/2021. Kết quả: Tỷ lệ mổ lấy thai nhóm III là 46,67%. Tuổi sản phụ trung bình là 32 ± 5,05 tuổi (19-43 tuổi). Mổ lấy thai do nước ối lẫn phân su là 37,5%, do nhịp tim thai bất thường là 21,43%. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ mổ lấy thai nhóm III là ối xấu (OR 24,37), ối ít (OR 8,63), CTG nhóm II (OR 16,63). Kết luận: Tỷ lệ mổ lấy thai nhóm III theo phân loại Robson trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, cần có giải pháp nhằm giảm tỷ lệ mổ lấy thai trong nhóm này.   
#Mổ lấy thai #bảng phân loại Robson
Tổng số: 3   
  • 1